Bible

Focus

On Your Ministry and Not Your Media

Try RisenMedia.io Today!

Click Here

1 Chronicles 6

:
Vietnamese - VIE2010
1 Các con của Lê-vi Ghẹt-sôn, Kê-hát, Mê-ra-ri.
2 Các con của Kê-hát Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, U-xi-ên.
3 Các con của Am-ram A-rôn, Môi-se Mi-ri-am. Các con của A-rôn Na-đáp, A-bi-hu, Ê-lê-a-sa, Y-tha-ma.
4 Ê-lê-a-sa sinh Phi-nê-a; Phi-nê-a sinh A-bi-sua;
5 A-bi-sua sinh Bu-ki, Bu-ki sinh U-xi;
6 U-xi sinh Xê-ra-hi-gia; Xê-ra-hi-gia sinh Mê-ra-giốt;
7 Mê-ra-giốt sinh A-ma-ria; A-ma-ria sinh A-hi-túp;
8 A-hi-túp sinh Xa-đốc; Xa-đốc sinh A-hi-ma-ách;
9 A-hi-ma-ách sinh A-xa-ria; A-xa-ria sinh Giô-ha-nan;
10 Giô-ha-nan sinh A-xa-ria, người giữ chức tế lễ trong đền thờ vua Sa-lô-môn đã xây dựng tại Giê-ru-sa-lem.
11 A-xa-ria sinh A-ma-ria; A-ma-ria sinh A-hi-túp;
12 A-hi-túp sinh Xa-đốc; Xa-đốc sinh Sa-lum;
13 Sa-lum sinh Hinh-kia; Hinh-kia sinh A-xa-ria;
14 A-xa-ria sinh Sê-ta-gia; Sê-ra-gia sinh Giê-hô-xa-đác;
15 Giê-hô-xa-đác bị bắt lưu đày khi Đức Giê-hô-va dùng tay Nê-bu-cát-nết-sa bắt Giu-đa Giê-ru-sa-lem dẫn đi.
16 Các con của vi Ghẹt-sôn, Kê-hát, Mê-ra-ri.
17 Đây tên của các con trai Ghẹt-sôn: Líp-ni Si-mê-i.
18 Các con của Kê-hát Am-ram, Dít-sê-ha, Hếp-rôn, U-xi-ên.
19 Các con của Mê-ra-ri Mách-li Mu-si. Đó các gia tộc người Lê-vi theo tổ phụ họ.
20 Con của Ghẹt-sôn Líp-ni; con của Líp-ni Gia-hát; con của Gia-hát Xim-ma; con Xim-ma Giô-a;
21 con của Giô-a Y-đô; con của Y-đô Xê-ra; con của Xê-ra Giê-a-trai.
22 Con của Kê-hát A-mi-na-đáp; con của A-mi-na-đáp Cô-ra; con của Cô-ra Át-si; con của Át-si Ên-ca-na;
23 con của Ên-ca-na Ê-bi-a-sáp; con của Ê-bi-a-sáp Át-si;
24 con của Át-si Ta-hát; con của Ta-hát U-ri-ên; con của U-ri-ên U-xi-gia; con của U-xi-gia Sau-lơ.
25 Các con của Ên-ca-na A-ma-xai A-hi-mốt.
26 Con của A-hi-mốt Ên-ca-na, Xô-phai, Na-hát.
27 Con của Na-hát Ê-li-áp; con của Ê-li-áp Giê-rô-ham; con của Giê-rô-ham Ên-ca-na.
28 Các con của Sa-mu-ên: Con trưởng nam Va-sê-ni, con thứ hai A-bi-gia.
29 Con của Mê-ra-ri Mách-li; con của Mách-li Líp-ni; con của Líp-ni Si-mê-i; con của Si-mê-i U-xa;
30 con của U-xa Si-mê-a; con của Si-mê-a Ha-ghi-gia; con của Ha-ghi-gia A-sai-gia.
31 Vua Đa-vít chỉ định người lo việc ca hát trong đền thờ Đức Giê-hô-va, sau khi Hòm Giao Ước đã để yên tại đó.
32 Họ phục vụ việc ca hát trước Đền Tạm cho đến khi vua Sa-lô-môn xây cất xong đền thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem; họ cứ theo phiên thứ mình làm việc.
33 Đây những người phục vụ cùng với con cháu của họ: Trong con cháu Kê-hát Hê-man ca sĩ, con của Giô-ên, Giô-ên con của Sa-mu-ên,
34 Sa-mu-ên con của Ên-ca-na, Ên-ca-na con của Giê-rô-ham, Giê-rô-ham con của Ê-li-ên, Ê-li-ên con của Thô-a,
35 Thô-a con của Xu-phơ, Xu-phơ con của Ên-ca-na, Ên-ca-na con của Ma-hát, Ma-hát con của A-ma-sai,
36 A-ma-sai con của Ên-ca-na, Ên-ca-na con của Giô-ên, Giô-ên con của A-xa-ria, A-xa-ria con của Sô-phô-ni,
37 Sô-phô-ni con của Ta-hát, Ta-hát con của Át-si, Át-si con của Ê-bi-a-sáp, Ê-bi-a-sáp con của Cô-ra,
38 Cô-ra con của Dít-sê-ha, Dít-sê-ha con của Kê-hát, Kê-hát con của Lê-vi, Lê-vi con của Y-sơ-ra-ên.
39 Em của Hê-man A-sáp phục vụ bên phải ông. A-sáp con của Bê-rê-kia, Bê-rê-kia con trai Si-mê-a,
40 Si-mê-a con của Mi-ca-ên, Mi-ca-ên con của Ba-sê-gia, Ba-sê-gia con của Manh-ki-gia,
41 Manh-ki-gia con của Ét-ni, Ét-ni con của Xê-ra, Xê-ra con của A-đa-gia,
42 A-đa-gia con của Ê-than, Ê-than con của Xim-ma, Xim-ma con của Si-mê-i,
43 Si-mê-i con của Gia-hát, Gia-hát con của Ghẹt-sôn, Ghẹt-sôn con của Lê-vi.
44 Các con cháu của Mê-ra-ri, anh em của họ, đều phục vụ bên trái, đó Ê-than con của Ki-si, Ki-si con của Áp-đi, Áp-đi con của Ma-lúc,
45 Ma-lúc con của Ha-sa-bia, Ha-sa-bia con của A-ma-xia, A-ma-xia con của Hinh-kia,
46 Hinh-kia con của Am-si, Am-si con của Ba-ni, Ba-ni con của Sê-me,
47 Sê-me con của Mách-li, Mách-li con của Mu-si, Mu-si con của Mê-ra-ri, Mê-ra-ri con của Lê-vi.
48 Các anh em của họ những người Lê-vi khác đều được chỉ định làm mọi việc trong Đền Tạm của Đức Chúa Trời.
49 A-rôn các con trai ông đều dâng tế lễ hoặc trên bàn thờ về tế lễ thiêu hoặc trên bàn thờ xông hương, làm mọi việc Nơi Chí Thánh, làm lễ chuộc tội cho Y-sơ-ra-ên, theo như mọi điều Môi-se, đầy tớ Đức Chúa Trời, đã truyền dạy.
50 Đây dòng dõi của A-rôn: Ê-lê-a-sa con của A-rôn, Phi-nê-a con của Ê-lê-a-sa, A-bi-sua con của Phi-nê-a,
51 Bu-ki con của A-bi-sua, U-xi con của Bu-ki, Xê-ra-hi-gia con của U-xi,
52 Mê-ra-giốt con của Xê-ra-hi-gia, A-ma-ria con của Mê-ra-giốt, A-hi-túp con của A-ma-ria,
53 Xa-đốc con của A-hi-túp, A-hi-ma-ách con của Xa-đốc.
54 Đây nơi của con cháu A-rôn, tùy theo nơi đóng trại trong địa phận của họ. Gia tộc Kê-hát bắt thăm trước nhất.
55 Họ nhận được thành Hếp-rôn thuộc đất Giu-đa các đồng cỏ chung quanh.
56 Nhưng đồng ruộng làng mạc chung quanh thành thì được cấp cho Ca-lép, con trai Giê-phu-nê.
57 Con cháu A-rôn được cấp cho những thành ẩn náu Hếp-rôn, Líp-na, các đồng cỏ chung quanh; Gia-tia, Ếch-tê-mô-a, các đồng cỏ chung quanh;
58 Hi-lên, các đồng cỏ chung quanh; Đê-bia, các đồng cỏ chung quanh;
59 A-san, các đồng cỏ chung quanh; Bết Sê-mết, các đồng cỏ chung quanh.
60 Từ bộ tộc Bên-gia-min, họ được cấp Ghê-ba, các đồng cỏ chung quanh; A-lê-mết, các đồng cỏ chung quanh; A-na-tốt, các đồng cỏ chung quanh. Tất cả các thành họ nhận được mười ba thành tùy theo gia tộc họ.
61 Số còn lại của con cháu Kê-hát bắt thăm được mười thành trong nửa bộ tộc Ma-na-se.
62 Con cháu Ghẹt-sôn, theo từng gia tộc, nhận được mười ba thành trong các bộ tộc Y-sa-ca, A-se, Nép-ta-li, Ma-na-se trong đất Ba-san.
63 Con cháu Mê-ra-ri, theo từng gia tộc, bắt thăm được mười hai thành trong các bộ tộc Ru-bên, Gát Sa-bu-lôn.
64 Dân Y-sơ-ra-ên cấp cho người Lê-vi các thành ấy các đồng cỏ chung quanh.
65 Họ bắt thăm cấp cho người Lê-vi các thành từ trong địa phận các bộ tộc Giu-đa, Si-mê-ôn, Bên-gia-min đã kể trên.
66 Một số gia tộc thuộc họ Kê-hát đã nhận được các thành từ trong bộ tộc Ép-ra-im;
67 họ được những thành ẩn náu Si-chem các đồng cỏ trong vùng đồi núi Ép-ra-im, Ghê-xe các đồng cỏ chung quanh,
68 Giốc-mê-am các đồng cỏ, Bết Hô-rôn các đồng cỏ chung quanh,
69 A-gia-lôn các đồng cỏ chung quanh, Gát Rim-môn các đồng cỏ chung quanh;
70 từ trong nửa bộ tộc Ma-na-se, họ nhận được A-ne các đồng cỏ chung quanh, Bi-lê-am các đồng cỏ chung quanh. Người ta cấp các thành ấy cho những người còn sót lại của gia tộc Kê-hát.
71 Từ trong các gia tộc của nửa bộ tộc Ma-na-se, con cháu Ghẹt-sôn nhận được Gô-lan đất Ba-san các đồng cỏ chung quanh, Ách-ta-rốt các đồng cỏ chung quanh.
72 Từ bộ tộc Y-sa-ca, họ nhận được Kê-đe các đồng cỏ chung quanh, Đáp-bê-rát các đồng cỏ chung quanh,
73 Ra-mốt các đồng cỏ chung quanh, A-nem các đồng cỏ chung quanh.
74 Từ bộ tộc A-se, họ nhận được Ma-sanh các đồng cỏ chung quanh, Áp-đôn các đồng cỏ chung quanh,
75 Hu-cô các đồng cỏ chung quanh, Rê-hốp các đồng cỏ chung quanh.
76 Từ bộ tộc Nép-ta-li, họ nhận được Kê-đe trong Ga-li-lê các đồng cỏ chung quanh, Ham-môn các đồng cỏ chung quanh, Ki-ri-a-ta-im các đồng cỏ chung quanh.
77 Từ bộ tộc Sa-bu-lôn, số còn lại của con cháu Mê-ra-ri nhận được Ri-mô-nô các đồng cỏ chung quanh, Tha-bô các đồng cỏ chung quanh.
78 Từ bộ tộc Ru-bên bên kia sông Giô-đanh về phía đông, đối diện Giê-ri-cô, họ nhận được Bết-se trong hoang mạc các đồng cỏ chung quanh, Gia-xa các đồng cỏ chung quanh,
79 Kê-đê-mốt các đồng cỏ chung quanh, Mê-phát các đồng cỏ chung quanh.
80 Từ bộ tộc Gát, họ nhận được Ra-mốt đất Ga-la-át các đồng cỏ chung quanh, Ma-ha-na-im các đồng cỏ chung quanh,
81 Hết-bôn các đồng cỏ chung quanh, Gia-ê-xe các đồng cỏ chung quanh.